- giải thích cơ chế của việc gây mõi cơ khi vận động và cơ chế giảm sự mõi cơ khi vận động
Các bạn giúp mình với
Vận dụng giải thích cơ chế gây đông máu khi truyền máu? Giúp mk với ah
Tham khảo:
Đông máu là biểu hiện của quá trình sinh vật và sinh hóa, là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu do sự biến chuyển của một protein hòa tan thành một gen rắn (sợi huyết). Sự biến chuyển này nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế sự mất máu ở nơi có tổn thương thành mạch.
Cơ chế gây đông máu khi truyền máu : do kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau gây nên hiện tượng các hồng cầu ngưng kết-> đông máu gây nguy hiểm
Vận dụng : Để tránh việc gây ngưng kết khi truyền máu, ta phải tuân thủ truyền đúng nhóm máu như sơ đồ truyền máu
Vận dụng giải thích cơ chế gây đông máu khi truyền máu? Giúp mk với ah
Tham khảo
Đông máu là biểu hiện của quá trình sinh vật và sinh hóa, là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu do sự biến chuyển của một protein hòa tan thành một gen rắn (sợi huyết). Sự biến chuyển này nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế sự mất máu ở nơi có tổn thương thành mạch.
Cơ chế gây đông máu khi truyền máu : do kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau gây nên hiện tượng các hồng cầu ngưng kết-> đông máu gây nguy hiểm
Vận dụng : Để tránh việc gây ngưng kết khi truyền máu, ta phải tuân thủ truyền đúng nhóm máu như sơ đồ truyền máu
Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá trình lên men hãy giải thích cơ chế gây ra hiện tượng này và cách phòng tránh.
- Khi tập luyện cường độ cao, cơ thể sẽ tăng cường sản xuất năng lượng thông qua hô hấp hiếu khí để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể.
- Tuy nhiên, với cường độ hô hấp hiếu khí cao, cơ thể có thể sẽ không thể cung cấp đủ lượng O2. Lúc này, hoạt động cơ bắp bắt đầu dựa vào con đường lên men lactate – một quá trình sản xuất năng lượng không cần O2. Con đường lên men lactate sinh ra lactic acid. Lượng lactic acid được sản sinh và tích lũy quá nhiều đã gây độc cho cơ.
Khi bị va chạm cơ học, lá cây trinh nữ xếp lại. cơ chế của sự vận động cảm ứng này, dựa vào sự thay đổi của
A. Các thần kinh cảm giác liên bào ở thực vật
B. Xung động thần kinh thực vật
C. Sức trương nước của tế bào
D. Cả A,B,C
Hiện tượng lá cây trinh nữ xếp lại có cơ chế là sự thay đổi sức trương nước của tế bào.
Đáp án cần chọn là: C
Mõi cơ là gì?Nguyên nhân của sự mõi cơ?
- Khi làm việc lâu, nặng nhọc, biên độ co cơ giảm dần -> ngừng gọi là sự mỏi cơ.
- Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbônic.
Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
- Mỏi cơ là hiện tượng cơ làm việc nặng và lâu, biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng
- Nguyên nhân của sự mỏi cơ:
+ Lượng O2 cung cấp thiếu
+ Năng lượng cung cấp ít
+ Tích tụ axit lactic
Hiệu suất động cơ của một đầu tàu chạy điện và cơ chế truyền chuyển động là 80%. Khi tàu chạy với vận tốc là 72 km/h động cơ sinh ra một công suất là 1200kW. Xác định lực kéo của đầu tàu?
v = 72 ( k m / h ) = 20 ( m / s ) ; P t p = 1200 k W = 12.10 5 ( W ) T a c ó : H = P t h P t p ⇒ P t h = 0 , 8 P t p = 0 , 8.12.10 5 = 96.10 4 ( W )
Mà P = A t = F k . v ⇒ F k = P t h v = 96.10 4 20 = 48000 ( N )
Tính chất của cơ là (1).............................và giãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương (2).....................................dẫn tới sự vận động của cơ thể.
-Khi làm việc lâu và quá sức,(3)..........................cung cấp thiếu,lượng axit lactic bị (4).................................. gây đầu độc cơ.
Tham khảo
- Tính chất của cơ là co và dãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể.
- Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
Câu 1: Trình bày ý nghĩa sự thay đổi trạng thái (đơn, kép), biến đổi số lượng (ở tế bào mẹ và tế bào con) và sự vận động của NST qua các kì của nguyên phân, giảm phân?
Câu 2: Giải thích cơ chế NST xác định giới tính?
Câu 3: Hãy nêu cơ chế tự nhân đôi của ADN?
Câu 2: Cơ chế xác định giới tính ở người: Tính đực, cái được quy định bởi các cặp nhiễm sắc thể giới tính. Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể giới tính trong phát sinh giao tử là cơ chế xác định giới tính. Trong phát sinh giao tử, cặp nhiễm sắc thể XY phân li tạo ra 2 loại tinh trùng X và Y có số lượng ngang nhau. Qua thụ tinh hai loại tinh trùng này với trứng X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY có số lượng ngang nhau. Do đó tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1:1.
Câu 3:
- Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’-P. Sau đó, Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn ( một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN con
Kết quả: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.
- Câu 3 nêu quá trình nhân đôi ADN ra. t nghĩ vậy
Vận dụng kiến thức về enzyme giải thích cơ chế hoạt động của enzyme ( Enzyme amylase, pepsin, trypsin)